Huyết áp cao gây ra bệnh gì

Huyết áp cao gây ra bệnh gì Hãy cùng Thietbiyteaz giải đáp thắc mắc của các bạn trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé

Bệnh huyết áp cao là gì?

Huyết áp là áp lực của dòng máu trong lòng động mạch, được tạo ra bởi sự co bóp của tim đẩy máu vào hệ thống mạch máu và sự co giãn của thành mạch. Khi tim co bóp, máu được đẩy vào động mạch và tạo nên áp lực lên thành động mạch, từ đó máu được đưa đến các bộ phận của cơ thể.
Bệnh huyết áp cao, nếu không được điều trị đúng cách, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận, và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác.
Có hai loại tăng huyết áp:
1. Tăng huyết áp nguyên phát (hay còn gọi là tăng huyết áp vô căn): Xảy ra ở người trưởng thành chiếm 90 – 95%.
2. Tăng huyết áp thứ phát: Nguyên nhân do các bệnh lý về thận, nội tiết, nhiễm độc thai nghén và do sử dụng thuốc hoặc lối sống, chiếm 5 – 10%.
Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp cao có thể dao động nhẹ tùy theo cách đo khác nhau. Phân loại huyết áp được chia làm các cấp độ như sau:
– Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu <130 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương <85 mmHg.
– Tiền tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu 130 – 139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85 – 89 mmHg.
– Huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140 -159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99 mmHg.
– Huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu >=160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99 mmHg.
– Cơn tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu > 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 110 mmHg.
– Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu >= 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg.
Trong trường hợp huyết áp không cùng mức để phân loại, chọn huyết áp tâm thu hoặc tâm trương cao nhất để đánh giá.

Triệu chứng bệnh huyết áp cao

Hầu hết những người bị tăng huyết áp không có dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng, ngay cả khi huyết áp ở mức cao. Tuy nhiên, khi cao huyết áp trở nên nghiêm trọng hơn, một số triệu chứng phổ biến có thể bao gồm:
– Đau đầu: Cảm giác đau hoặc nhức đầu thường xuyên, có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào.
– Chóng mặt và hoa mắt: Cảm giác mất cân bằng, chóng mặt, hoặc thậm chí có thể bị ngất do áp suất máu tăng đột ngột.
– Mệt mỏi và khó thở: Cảm thấy mệt mỏi, đặc biệt sau khi thực hiện các hoạt động nhẹ. Vì áp lực trong mạch máu lớn hơn, tim phải làm việc nhiều hơn để đẩy máu đi qua cơ thể, dẫn đến khó thở.
– Thay đổi tâm trạng và lo âu: Cao huyết áp có thể ảnh hưởng đến tâm trạng, làm cho người bị bệnh dễ cáu gắt, mất kiên nhẫn, hoặc lo âu.
– Thay đổi thị lực: Một số người bị cao huyết áp có thể cảm thấy mắt nhìn mờ đi, có thay đổi về thị lực.
– Buồn nôn và nôn: Trong các trường hợp nghiêm trọng, cao huyết áp có thể gây ra buồn nôn và nôn.
Cao huyết áp là một căn bệnh được nhiều nhà khoa học gọi là “kẻ giết người thầm lặng” do những triệu chứng của bệnh không rõ ràng và hầu hết không xảy ra cho đến khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn nghiêm trọng. Lúc này, các biến chứng tim mạch có thể xuất hiện đột ngột và ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng bệnh nhân.
Vì vậy, nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào như trên, hãy tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ chuyên khoa Tim mạch để được kiểm tra và xác định liệu mình có mắc cao huyết áp hay không.
Nếu không có các triệu chứng trên, bạn cũng nên kiểm tra huyết áp thường xuyên với máy đo huyết áp tại nhà để chủ động theo dõi và nắm rõ tình trạng sức khỏe tim mạch của mình.
Huyết áp cao gây ra bệnh gì
Huyết áp cao gây ra bệnh gì

Nguyên nhân gây ra bệnh huyết áp cao

Bệnh tăng huyết áp không có nguyên nhân rõ ràng được gọi là tăng huyết áp nguyên phát hoặc tăng huyết áp vô căn. Nhóm còn lại, có nguyên nhân được xác định gọi là tăng huyết áp thứ phát.
Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn)
– Di truyền: Đây là một trong những nguyên nhân gây ra tăng huyết áp.
– Tuổi tác: Nguy cơ mắc tăng huyết áp tăng theo tuổi tác. Khi tuổi tác tăng, mạch máu có thể trở nên cứng hơn và không thể co giãn linh hoạt như trước, dẫn đến tăng huyết áp.
– Lối sống không lành mạnh: Ăn nhiều muối, thiếu chất xơ, ăn nhanh, uống rượu và hút thuốc lá có thể gây tăng huyết áp. Ngoài ra, thiếu hoạt động thể chất, mất ngủ và căng thẳng cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến huyết áp.
Tăng huyết áp thứ phát
Khi có một nguyên nhân trực tiếp gây ra tăng huyết áp cao, được gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% trong số các trường hợp bệnh tăng huyết áp, nhưng nếu được điều trị theo đúng nguyên nhân thì bệnh có thể chữa khỏi. Các nguyên nhân thường gặp là:
– Bệnh lý khác: Bệnh tim, bệnh thận, bệnh nội tiết như bệnh tuyến giáp, bệnh tuyến thượng thận.
– Tác dụng phụ của thuốc: Dùng thuốc tránh thai nội tiết tố, thuốc hoạt động trên hệ thần kinh hoặc các loại thuốc khác cũng có thể gây tăng huyết áp.
– Tăng huyết áp trong thai kỳ: Thai phụ bị thiếu máu, nhiều nước ối, có tiền sử cao huyết áp hoặc tiểu đường,… có nguy cơ bị tăng huyết áp sau tuần thai thứ 20.
Để giảm nguy cơ mắc tăng huyết áp, quan trọng để duy trì một lối sống lành mạnh và theo dõi các yếu tố rủi ro. Nếu bạn có nghi ngờ về tăng huyết áp, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa Tim mạch để được tư vấn và điều trị phù hợp.
Phương pháp chẩn đoán bệnh tăng huyết áp
Để chẩn đoán tăng huyết áp, cách duy nhất là đo huyết áp. Sau khi có kết quả chẩn đoán tăng huyết áp, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm chuyên sâu để tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp và đánh giá mức độ tổn thương lên tim cũng như các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi.
Các xét nghiệm để tìm nguyên nhân tăng huyết áp bao gồm:
– Xét nghiệm chức năng thận: Ure máu và cretinin máu để xác định các bệnh về thận như suy thận, sỏi thận, viêm cầu thận.
– Xét nghiệm acid uric máu: Hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý về thận, bệnh gout.
– Điện giải đồ máu: Kiểm tra các chỉ số Na+, Cl-, Ca2+, K+ để phát hiện ra bệnh lý suy thận.
– Xét nghiệm đường huyết: Để xác định chỉ số đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.
– Xét nghiệm mỡ máu: Giúp theo dõi và phát hiện các rối loạn chuyển hóa lipid máu.
– Điện tâm đồ: Đánh giá mức độ tổn thương của cơ tim và phát hiện tình trạng cholesterol làm nghẽn máu.
Các xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ loại trừ các nguyên nhân thứ phát gây tăng huyết áp và xác định mức độ tổn thương tim cũng như các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi.

Nguồn: Tham khảo Internet

Thông tin cần tư vấn truy cập thietbiyteaz.com để được hỗ trợ.