Huyết áp từ bao nhiêu là cao

Huyết áp từ bao nhiêu là cao, những biến chứng nguy hiểm cần chú ý

Huyết áp từ bao nhiêu là cao

Chỉ số huyết áp phân thành ba loại: bình thường, cao, và thấp, phụ thuộc vào hai chỉ số chính là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

Huyết áp tâm trương thường có giá trị thấp hơn huyết áp tâm thu, do tim co bóp để đẩy máu đến toàn cơ thể tạo ra áp lực. Để đánh giá tình trạng huyết áp, cần tính toán độ lệch giữa hai chỉ số này.

Huyết áp có thể biến đổi dựa trên nhiều yếu tố như hoàn cảnh, điều kiện, tâm lý, và nhiều yếu tố khác. Để đo huyết áp chính xác và đáng tin cậy, người được đo cần tuân theo một số quy tắc, bao gồm nghỉ ngơi ít nhất 15 phút trước khi đo, ngừng hút thuốc lá, không uống cà phê, tránh căng thẳng, và lo lắng để đảm bảo kết quả chính xác.

Theo thông báo từ Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, một người được xem xét là mắc cao huyết áp khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên.

Đối với người cao tuổi, nếu huyết áp tâm thu trên 140 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg, vẫn được coi là mắc cao huyết áp trong hình thái huyết áp tâm thu đơn độc.

Các mức độ cao huyết áp được xác định bởi chỉ số huyết áp càng cao, càng nguy hiểm, và cần xác định chính xác để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Các mức độ cao huyết áp bao gồm tiền tăng huyết áp, tăng huyết áp độ 1, tăng huyết áp độ 2, tăng huyết áp độ 3, và huyết áp tâm thu đơn độc.

Huyết áp thường tăng theo độ tuổi, vì vậy ngoài việc đo chỉ số huyết áp, việc đánh giá nhiều yếu tố khác cần thiết để xác định tình trạng bệnh, mức độ nguy hiểm, và tiềm tàng biến chứng, từ đó có phương án điều trị và phòng ngừa hợp lý. Để nắm rõ tình trạng cao huyết áp của bạn và đưa ra biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời, hãy xác định chính xác mức độ huyết áp của bạn.

Huyết áp bình thường là bao nhiêu

Một người có chỉ số huyết áp tâm thu là 120 mmHg và huyết áp tâm trương là 80 mmHg được coi là có sức khỏe tốt, có tình trạng lưu thông máu đều, và tốc độ bơm máu ổn định.

Chỉ số huyết áp bình thường có thể khác nhau đối với các đối tượng khác nhau. Ví dụ, huyết áp ở trẻ sơ sinh thường thấp hơn, nhưng không gây vấn đề sức khỏe. Ở lứa tuổi từ thanh thiếu niên đến người cao tuổi, huyết áp ổn định và mức bình thường thường là 120/80 mmHg.

Phụ nữ mang thai thường có chỉ số huyết áp cao hơn so với mức bình thường, đặc biệt là phụ nữ mang thai trên 30 tuổi, có nhiều thai, dinh dưỡng kém, thiếu máu, hoặc tiền sử cao huyết áp. Những phụ nữ mang thai có chỉ số huyết áp cao cần được theo dõi thường xuyên, để phòng ngừa và phát hiện sớm các biến chứng tiền sản giật thai kỳ.

Huyết áp từ bao nhiêu là cao
Huyết áp từ bao nhiêu là cao

Triệu chứng nguy hiểm khi huyết áp cao

Mặc dù việc đo huyết áp khá đơn giản, có thể thực hiện ngay tại nhà bằng thiết bị đo hoặc thường được thực hiện trong các cuộc kiểm tra sức khỏe tổng quát, nhưng do sự chủ quan, nhiều bệnh nhân không nhận biết được tình trạng cao huyết áp của họ. Cao huyết áp có thể không gây ra triệu chứng rõ ràng, ngay cả khi chỉ số huyết áp đã ở mức nguy hiểm. Thông thường, chỉ khi biến chứng xuất hiện, việc điều trị và khắc phục trở nên khó khăn hơn.

Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân cao huyết áp đã báo cáo rằng họ thường gặp những triệu chứng kéo dài như:

  1. Đau đầu nặng.
  2. Đau thắt ngực.
  3. Mệt mỏi và lú lẫn.
  4. Sự suy giảm trong thị lực.
  5. Tiểu ra máu.
  6. Rối loạn nhịp tim.
  7. Khó thở.
  8. Sự xuất hiện của máu trong nước tiểu, gọi là tiểu ra máu do huyết áp cao làm vỡ mạch máu.

Khi những dấu hiệu này xuất hiện, thường điều này đồng nghĩa với việc huyết áp cao đã đạt đến giai đoạn nguy hiểm, có nguy cơ cao hơn về biến chứng và đe dọa tính mạng. Vì vậy, để biết liệu bạn có cao huyết áp hay không, việc tự kiểm tra tại nhà hoặc đến bệnh viện để kiểm tra huyết áp định kỳ là cách tốt nhất.

Bệnh tim mạch

Cao huyết áp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh tim mạch và dẫn đến tử vong do bệnh tim. Các vấn đề liên quan đến huyết áp cao có thể bao gồm: thiếu máu cục bộ, suy tim, phì đại tâm thất trái…

Bệnh thận

Tình trạng cao huyết áp cũng có thể gây ra bệnh thận và làm cho suy thận trở nên nghiêm trọng hơn. Cơ chế tác động như sau: Huyết áp cao làm cho các mạch máu và bộ lọc thận phải chịu áp lực lớn trong thời gian dài, dẫn đến sự suy yếu và hoạt động kém. Sau một thời gian, khi khả năng lọc thải của thận giảm sút, người bệnh có thể cần phải sử dụng máy thẩm tách thận hoặc cấy ghép thận nhân tạo.

Biến chứng mắt

Cao huyết áp không được điều trị có thể gây tổn thương cho mắt và ảnh hưởng đến thị lực bởi vì các mạch máu trong võng mạc phía sau mắt bị tác động. Sự tổn thương này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian nếu cao huyết áp không được kiểm soát, và người bệnh có thể phải đối mặt với nguy cơ suy giảm thị lực hoặc thậm chí là mù lòa.

Đột quỵ

Người mắc cao huyết áp có tỷ lệ mắc đột quỵ cao hơn gấp 4-6 lần so với người bình thường. Nguyên nhân của việc này là áp lực máu trên thành mạch máu tạo điều kiện cho việc xơ vữa động mạch và làm cho lớp động mạch trở nên cứng hơn. Hiện tượng này kéo dài có thể làm tắc nghẽn các mạch máu nhỏ trong não.

Khi mạch máu bị suy yếu, áp lực máu tăng lên, gây căng phồng và có thể dẫn đến đột quỵ. Trường hợp này, bệnh nhân cần phải được cấp cứu ngay lập tức, vì đây là một tình trạng đe dọa đến tính mạng.

Mọi người nên đo huyết áp của mình ít nhất mỗi năm một lần, đặc biệt nếu bạn có các yếu tố nguy cơ như béo phì, thừa cân, ít hoạt động thể chất, có tiền sử gia đình về cao huyết áp hoặc trên 40 tuổi, thì bạn nên thường xuyên kiểm tra huyết áp hơn.

Nguồn: Tham khảo Internet

Thông tin cần tư vấn truy cập thietbiyteaz.com để được hỗ trợ.