Tăng huyết áp yhct là gì

Tăng huyết áp yhct là gì hãy cùng thietbiyteaz tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé

Khái niệm tăng huyết áp yhct là gì 

Bệnh tăng huyết áp là tình trạng mà áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao, vượt quá mức cho phép, được đặc trưng bởi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm ≥ 90mmHg. Thuật ngữ này được sử dụng trong Y học hiện đại (YHHĐ), dựa trên kết quả đo lường áp huyết từ các thiết bị đo huyết áp.
Trái ngược với YHHĐ, trong Y học cổ truyền (YHCT), không có thuật ngữ cụ thể nào dành cho tình trạng tăng huyết áp. Thay vào đó, YHCT coi tăng huyết áp là một hội chứng, bao gồm:
– Hoa mắt và chóng mặt được phân loại vào chứng Huyễn vựng.
– Đau đầu được xếp vào chứng Đầu thống.
– Hồi hộp và đánh trống ngực được liệt kê vào chứng Tâm úy và Chính xung.
– Đau ngực được xếp vào chứng Tâm thống.
– Đau ngực kèm khó thở được gọi là Tâm tý, Tâm trướng.
– Hôn mê và liệt nửa người được phân vào chứng Trúng phong.
Do đó, trong YHCT, khái niệm tăng huyết áp được mô tả thông qua các khái niệm như Huyễn vựng, Đầu thống, có nội dung gần gũi với các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, và đau đầu của bệnh tăng huyết áp trong YHHĐ.

Nguyên nhân tăng huyết áp yhct là gì 

Theo quan điểm của Y học cổ truyền (YHCT), nguyên nhân gây tăng huyết áp được mô tả như sau:
1. Rối loạn tinh thần:
YHCT cho rằng hoạt động tinh thần bao gồm 7 loại cảm xúc: hỉ, nộ, ưu, tư, bi, khủng, kinh. Khi tinh thần bị kích thích một cách đột ngột, mạnh mẽ và kéo dài, vượt quá phạm vi bình thường, có thể gây ra rối loạn vận hành của khí huyết trong cơ thể. Nếu tinh thần căng thẳng kéo dài, lo lắng thường xuyên, hay trạng thái cáu giận, sẽ làm cho can khí không đạt được sự thư thái, uất lại mà hóa nhiệt, tổn thương can âm và can dương thăng vượng, gây ra mặt đỏ, mắt đỏ, đau đầu, chóng mặt và các triệu chứng khác.
 2. Ăn uống không điều độ:
Chế độ ăn uống quá nhiều chất béo, đường, hoặc việc sử dụng quá nhiều chất kích thích như rượu bia, thuốc lá có thể gây tổn thương tỳ vị. Sự mất kiện vận của tỳ vị làm giảm trọc nội sinh, hóa đàm hóa hỏa, gây ra đàm trọc nhiễu loạn phía trên, tạo ra tắc kinh mạch và dẫn đến các vấn đề về sức khỏe, bao gồm cả tăng huyết áp.
 3. Nội thương hư tổn:
Ở những người già yếu sức khỏe hoặc người lao động quá mức có thể gây hư tổn nội thương. Công việc lao lực có thể khiến can không được nuôi dưỡng đúng cách, dẫn đến can phong nội động và xuất hiện chứng huyễn vựng trong quan điểm của YHCT.

Cách phân loại tăng huyết áp theo yhct

Theo Y học cổ truyền (YHCT), tăng huyết áp được phân loại thành ba thể lâm sàng chính là: can dương vượng, can thận âm hư và đàm thấp. Các triệu chứng của mỗi thể có sự khác biệt như sau:
1. Thể can dương vượng
Đối tượng: Thường xuất hiện ở người trẻ và những người có rối loạn tiền mãn kinh.
Triệu chứng:
– Đau nhức đầu và cơn đau dữ dội.
– Hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
– Có cơn bốc hỏa.
– Tính cách dễ cáu gắt.
– Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt hoặc kinh nguyệt không đều.
– Mặt đỏ.
– Khó ngủ và hay quên.
– Chất lưỡi đỏ.
– Rêu lưỡi vàng.
– Mạch huyền sác.
2. Thể can thận âm hư
Đối tượng: Thường gặp ở người già và những người có xơ cứng động mạch.
Triệu chứng:
– Đau đầu.
– Hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
– Hỏng hốt và dễ sợ.
– Ngủ ít và thường nằm mê.
– Lưng gối yếu mỏi.
– Lòng bàn tay và chân nóng, thường ra mồ hôi trộm.
– Miệng khô.
– Lưỡi đỏ.
– Rêu lưỡi vàng.
– Mạch huyền tế sác.
– Tiểu đêm.
3. Thể đàm thấp
Đối tượng: Thường gặp ở người béo phì có tăng huyết áp và cholesterol máu cao.
Triệu chứng:
– Người béo phì.
– Ngực sườn đầy tức.
– Hoa mắt, chóng mặt.
– Cảm giác nặng đầu.
– Ăn ít và ngủ kém.
– Lợm giọng và buồn nôn.
– Lưỡi bệu.
– Nhiều rêu lưỡi trắng dính dày.
– Mạch huyền hoạt.
Tăng huyết áp yhct là gì
Tăng huyết áp yhct là gì

Điều trị tăng huyết áp theo yhct như thế nào 

Ngày xưa, khi Y học hiện đại chưa tồn tại, việc điều trị chứng huyễn vựng thường sử dụng các bài thuốc theo quan điểm Y học cổ truyền (YHCT), tùy thuộc vào từng thể lâm sàng khác nhau.
1. Thể can dương vượng
Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm
Nguyên liệu: Thiên ma (8g), Câu đằng (12g), Thạch quyết minh (20g), Hoàng cầm (10g), Chi tử (12g), Tang ký sinh (12g), Ích mẫu thảo (12g), Ngưu tất (12g), Đỗ trọng (10g), Câu đằng (12g), Phục linh (12g), Hà thủ ô (10g).
Cách sử dụng: Sắc uống, ngày 1 thang chia làm 2 lần.
Công dụng: Bài thuốc giúp bình can tức phong tiềm dương, thanh nhiệt tả hỏa, hoạt huyết lợi thủy, đưa huyết xuống dưới, an thần.
2. Thể thận âm hư
Bài thuốc 1: Kỷ cúc địa hoàng hoàn
Nguyên liệu: Thục địa (12g), Hoài sơn (12g), Sơn thù (10g), Trạch tả (15g), Đan bì (12g), Bạch linh (10g), Kỷ tử (10g), Cúc hoa (10g).
Cách sử dụng: Sắc uống, ngày 1 thang.
Công dụng: Bài thuốc giúp bổ thận âm, dưỡng can huyết, thanh nhiệt giáng hoả, kiện tỳ, tiêu đàm lợi thấp.
Bài thuốc 2: Lục Vị Quy Thược
Nguyên liệu: Thục địa (32g), Hoài sơn (16g), Đương quy (12g), Đơn bì (12g), Phục linh (12g), Sơn thù (8g), Bạch thược (8g), Trạch tả (6g).
Cách sử dụng: Ngày sắc 1 thang, chia làm 2-3 lần để uống.
Công dụng: Bài thuốc giúp bổ thận âm, dưỡng can huyết, thanh nhiệt giáng hoả, kiện tỳ, tiêu đàm lợi thấp.
3. Thể đàm thấp
Bài thuốc 1: Bài thuốc Ôn đởm thang
Nguyên liệu: Trúc nhự (12g), Trần bì (6g), Chỉ thực (12g), Phục linh (8g), Hoa hòe (16g), Bán hạ chế (12g), Cam thảo (6g), Long Đởm thảo (12g), Hoàng cầm (12g), Tang ký sinh (16g).
Cách sử dụng: Sắc uống, ngày 01 thang.
Công dụng: Bài thuốc giúp hòa trung an thần, hòa đàm, chữa chứng huyễn vựng, hỗ trợ điều trị huyết áp cao.
Bài thuốc 2: Bán hạ bạch truật thiên ma thang
Nguyên liệu: Bán hạ (12g), Thiên ma (16g), Bạch truật (12g), Bạch linh (8g), Câu đằng (16g), Ngưu tất (16g), Trần bì (8g), Hoa hoè (10g), Cam thảo (6g), Ý dĩ (10g).
Cách sử dụng: Sắc uống, ngày 01 thang.
Công dụng: Bài thuốc giúp táo thấp hóa đàm, giảm đau đầu và chóng mặt, kiện tỳ, hóa đàm, kiện tỳ và điều hòa các vị thuốc.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ thietbiyteaz để được giải đáp
nguồn : Internet