Huyết áp bao nhiêu là bình thường hãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của chúng tôi nhé
Huyết áp bao nhiêu là bình thường
Việc xác định trạng thái huyết áp, liệu có cao, thấp hay bình thường, phụ thuộc vào hai chỉ số chính sau đây:
1. Huyết áp tâm thu: Đây là áp suất trong động mạch khi tim đang hoạt động đập, thường có giá trị cao hơn.
2. Huyết áp tâm trương: Đây là áp lực của máu giữa hai lần đập của tim, thường có giá trị thấp hơn.
Để hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh lý liên quan đến huyết áp, cần phải xem xét cách biệt giữa hai chỉ số này. Khoảng cách này càng lớn hoặc càng nhỏ, đều chỉ ra mức độ không an toàn của huyết áp đối với người bệnh.
Cũng cần chú ý rằng huyết áp có thể thay đổi không ổn định dựa trên điều kiện, tình trạng và cảm xúc khác nhau. Do đó, để xác định chắc chắn liệu một người có bị huyết áp cao hay không, cần phải tiến hành đo nhiều lần trong ngày, thậm chí trong thời gian dài.
Để đảm bảo kết quả đo huyết áp chính xác và đáng tin cậy cho việc đánh giá tình trạng sức khỏe, người bệnh cần tuân thủ một số yêu cầu như không hút thuốc lá, không uống cà phê trước khi đo từ 15-30 phút, giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng và lo lắng. Ngoài ra, tư thế và dụng cụ đo cũng ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả.
Dựa trên các cơ sở nêu trên, ta có thể đánh giá được ý nghĩa bệnh lý của huyết áp. Theo Bộ Y tế, một người được coi là có huyết áp bình thường tối thiểu khi số đo huyết áp dưới 120/80 mmHg, cho thấy họ có sức khỏe tốt, máu lưu thông đều và tốc độ bơm máu trung bình.
Các bệnh lý về huyết áp thường gặp
Dựa trên các chỉ số huyết áp tiêu chuẩn, có thể dễ dàng nhận biết sự thay đổi của huyết áp trong một thời điểm cụ thể. Các tình trạng bệnh lý liên quan đến huyết áp bao gồm:
1. Huyết áp thấp:
Khi chỉ số huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương dưới 60 mmHg. Khi huyết áp thấp hơn mức tiêu chuẩn sẽ dẫn đến sự thiếu máu cho các cơ quan hoạt động, đặc biệt là các cơ quan ở xa tim như não. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như hoa mắt, buồn nôn, chóng mặt, và thậm chí là ngất xỉu.
2. Huyết áp cao:
Huyết áp cao là một bệnh lý gây mất khả năng lao động, tàn phế và có thể gây tổn thương suốt đời cho nhiều người. Huyết áp cao được phân loại theo các mức độ như sau:
– Huyết áp bình thường cao: Khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 130-139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 85-89 mmHg.
– Cao huyết áp độ 1: Khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 140-159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90-99 mmHg.
– Cao huyết áp độ 2: Khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 160-179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 100-109 mmHg.
– Cao huyết áp độ 3: Khi chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg.
– Cao huyết áp tâm thu đơn độc: Khi chỉ số huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90mmHg.
Những yếu tố làm ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp chuẩn
Chỉ số huyết áp tiêu chuẩn của mỗi người có thể thay đổi theo thời gian và các yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, cần chú ý đến các trường hợp thay đổi này do nguyên nhân bệnh lý, có thể là nguy cơ gây ra bệnh. Các nguyên nhân có thể gây thay đổi chỉ số huyết áp bao gồm:
1. Tâm lý và hoạt động: Vận động mạnh hoặc trạng thái tâm lý như lo âu, căng thẳng, hoặc hồi hộp có thể làm tăng tốc độ co bóp của tim, dẫn đến tăng áp lực của máu lên thành động mạch. Do đó, chỉ số huyết áp có thể cao hơn so với mức bình thường.
2. Tình trạng sức khỏe của động mạch: Động mạch khỏe mạnh có khả năng co giãn và phản hồi tốt, giúp máu lưu thông dễ dàng qua các mạch máu trong cơ thể. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân mắc xơ vữa động mạch, đặc biệt là ở người cao tuổi, sự đàn hồi và co giãn kém của động mạch có thể làm cho việc lưu thông máu trở nên khó khăn. Điều này có thể dẫn đến áp lực lớp cho thành động mạch tăng lên, gây ra tình trạng tăng huyết áp thường xuyên hơn.
Nguồn: Tham khảo Internet
Thông tin cần tư vấn truy cập thietbiyteaz.com để được hỗ trợ.