Huyết áp cao do đâu

Huyết áp cao do đâu Hãy cùng Thietbiyteaz giải đáp thắc mắc của các bạn trong bài viết dưới đây của chúng tôi nhé

Huyết áp là gì?

Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch, được đo bằng đơn vị mmHg. Huyết áp có hai chỉ số:
– Huyết áp tâm thu (hoặc huyết áp tâm trước) được hiển thị ở chỉ số trên, là áp lực máu khi tim co bóp.
– Huyết áp tâm trương (hoặc huyết áp tâm sau) được hiển thị ở chỉ số dưới, là áp lực máu khi tim được thư giãn.
Ví dụ: Huyết áp 130/80mmHg: 130 là huyết áp tâm thu, 80 là huyết áp tâm trương. Khi bác sĩ hoặc y tá thông báo về huyết áp của bạn, họ sẽ đề cập đến cả hai con số.
Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp, hay còn được gọi là cao huyết áp, là một bệnh lý mạn tính, được xác định khi huyết áp đo tại phòng khám bằng hoặc cao hơn 140/90 mmHg, theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. Tiền tăng huyết áp được xác định trong khoảng từ 120-139/80-89 mmHg và mức huyết áp bình thường là dưới 120/80 mmHg.
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp dựa trên đo huyết áp tại phòng khám, đo huyết áp lưu động và đo huyết áp tại nhà.
– Đo huyết áp tại phòng khám: ≥140 và/hoặc ≥90 mmHg
– Đo huyết áp lưu động:
  – Trung bình 24 giờ: ≥130 và/hoặc ≥80 mmHg
  – Trung bình ban ngày (hoặc lúc thức): ≥135 và/hoặc ≥85 mmHg
  – Trung bình ban đêm (hoặc lúc ngủ): ≥120 và/hoặc ≥70 mmHg
– Đo huyết áp tại nhà: ≥135 và/hoặc ≥85 mmHg

Huyết áp cao do đâu

Đa phần các bệnh thường gặp ở người lớn tuổi không có nguyên nhân rõ ràng (tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát); khoảng 10% các trường hợp có nguyên nhân được gọi là tăng huyết áp thứ phát.
**Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn)**
Khoảng 90% trường hợp huyết áp cao không xác định được nguyên nhân cụ thể.
Bệnh có yếu tố di truyền, nhiều thành viên trong gia đình mắc bệnh này, đặc biệt khi già hoặc có bệnh đái tháo đường. Ngoài ra, các yếu tố khác có thể gây ra tăng huyết áp bao gồm thói quen ăn mặn (nhiều muối), hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, thừa cân hoặc béo phì, ít vận động thể lực, căng thẳng và áp lực trong cuộc sống.
**Tăng huyết áp thứ phát**
Khi xác định có một nguyên nhân rõ ràng, gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% số ca mắc bệnh, nhưng nếu điều trị theo nguyên nhân thì bệnh có thể chữa khỏi. Các nguyên nhân thường gặp là:
– Bệnh thận là nguyên nhân phổ biến nhất trong tăng huyết áp thứ phát (ví dụ: viêm cầu thận, hội chứng thận suy, suy thận mạn tính, hẹp động mạch thận…).
– Bệnh lý tuyến thượng thận, một tuyến nội tiết nằm phía trên mỗi thận, tiết ra các hormone điều hòa nước và muối và huyết áp của cơ thể. Nếu có khối u ở tuyến này, các hormone có thể làm tăng huyết áp. Điều trị bằng cách loại bỏ khối u có thể chữa khỏi tình trạng tăng huyết áp, không cần dùng thuốc lâu dài hoặc số lượng thuốc ít hơn.
– Một số bệnh lý nội tiết khác cũng có thể gây ra tăng huyết áp như cường giáp, suy giáp, bệnh Cushing…
– Một số loại thuốc như corticoid (dùng điều trị viêm khớp, bệnh Lupus, hen suyễn, dị ứng…), thuốc kháng viêm, giảm đau, hormone thay thế hoặc thuốc tránh thai…
– Hội chứng ngưng thở khi ngủ.
Tăng huyết áp ở trẻ em hoặc người trẻ cần loại trừ bệnh tim bẩm sinh do hẹp eo động mạch chủ. Trong trường hợp này, huyết áp ở hai tay rất cao, trong khi huyết áp ở chân thấp hoặc không đo được. Điều trị bệnh này bằng phẫu thuật hoặc nội soi đặt stent trong động mạch chủ đoạn bị hẹp.
Huyết áp cao do đâu
Huyết áp cao do đâu

Tăng huyết áp nguy hiểm như thế nào?

Bệnh tăng huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm sau này. Các biến chứng thường gặp bao gồm:
– Về tim: nhồi máu cơ tim, suy tim, suy tim bất đồng nhịp, rung nhĩ,…
– Về não: nhồi máu não, xuất huyết não, suy giảm trí nhớ,…
– Về thận: suy thận ở nhiều mức độ khác nhau, nặng nhất là diễn tiến đến suy thận mạn giai đoạn cuối phải điều trị thay thế thận (ghép thận hoặc chạy thận định kỳ).
– Biến đổi mạch máu ở đáy mắt do huyết áp cao, có thể gây xuất huyết, phù nề mạch máu võng mạc, nghiêm trọng hơn là gây mù.
– Bệnh động mạch ngoại biên ở hai chân: do xơ vữa mạch máu gây hẹp hoặc tắc mạch máu nhỏ ở hai chân, gây đau chân khi đi lại, nặng hơn là loét, hoại tử phải cắt chi gây tàn phế.
– Rối loạn cương dương: thường gặp, đặc biệt nếu có kèm đái tháo đường, hút thuốc lá.

Phương pháp điều trị tăng huyết áp

Để điều trị bệnh tăng huyết áp hiệu quả, cần kết hợp điều chỉnh lối sống với sử dụng thuốc hạ huyết áp, giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát huyết áp. Mức huyết áp mục tiêu cần đạt được là 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh lý đi kèm hoặc đặc điểm riêng của từng người.
Các phương pháp điều trị không sử dụng thuốc bao gồm điều chỉnh lối sống, tập thể dục, giảm cân, thay đổi chế độ ăn (giảm muối, giảm mỡ béo), ngừng sử dụng các thuốc gây tăng huyết áp (thuốc kháng viêm, giảm đau), thư giãn, giảm căng thẳng giúp hạ huyết áp tự nhiên.
Đối với thuốc hạ huyết áp, có 5 nhóm thuốc cơ bản gồm ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin 2, ức chế calci, lợi tiểu, chẹn beta. Việc lựa chọn và phối hợp thuốc tùy thuộc vào đặc điểm của từng bệnh nhân.
Trong trường hợp đặc biệt, có thể áp dụng phẫu thuật hoặc thủ thuật hủy thần kinh giao cảm động mạch thận, đặt stent động mạch thận.
Điều quan trọng trong quá trình điều trị là người bệnh cần tuân thủ uống thuốc đều đặn mỗi ngày. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ về tác dụng phụ của thuốc, không nên tự ý ngưng thuốc mà nên trao đổi với bác sĩ để điều chỉnh thuốc thích hợp. Việc tuân thủ điều trị giúp ngăn ngừa các biến chứng lâu dài của bệnh.
Để theo dõi hiệu quả điều trị, người bệnh cần trang bị máy đo huyết áp cá nhân để tự kiểm tra huyết áp tại nhà. Thông tin này sẽ hữu ích cho bác sĩ để điều chỉnh thuốc hạ huyết áp sao cho tối ưu nhất. Nếu có bất kỳ lo ngại nào về chỉ số huyết áp của mình, người bệnh nên trao đổi ngay với bác sĩ để được hỗ trợ và tư vấn thích hợp.

Nguồn: Tham khảo Internet

Thông tin cần tư vấn truy cập thietbiyteaz.com để được hỗ trợ.